Kết bài là phần kết thúc của bài viết, bởi vậy, nó có tầm quan trọng vô cùng lớn đối với toàn bộ bài viết. Kết bài có vai trò như sau:
- Tổng kết và tóm tắt lại những ý chính, luận điểm đã được trình bày ở trong bài viết. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng nhất của kết bài. Phần này giúp người đọc có thể nắm bắt được thông điệp chính của bài viết một cách rõ ràng và dễ dàng.
- Phần kết bài có thể đưa ra lời khuyên hay hướng dẫn cho người đọc về cách ứng xử và hành động phù hợp với vấn đề được nghị luận. Bên cạnh đó, kết bài có thể mở ra hướng suy nghĩ mới, giúp cho người đọc có thêm góc nhìn đa chiều về vấn đề.
- Một điều vô cùng quan trọng nữa, kết bài chính là đoạn người viết thể hiện quan điểm, thái độ của mình về vấn đề nghị luận. Điều này giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về quan điểm và tư tưởng của người viết.
- Chỉ nêu những ý khái quát, không trình bày một cách lan man, dài dòng hoặc bị lặp lại sự giảng giải, minh họa và nhận xét một cách chi tiết giống như ở phần thân bài
- Một kết bài thành công, trọn vẹn không chỉ là nhiệm vụ “gói lại” mà còn phải “mở ra” - khơi gợi lại suy nghĩ, tình cảm của người đọc.
- Thâu tóm lại nội dung bài viết không có nghĩa là lặp lại, nhắc lại, mà phải dùng một hình thức khác để khái quát một cách ngắn gọn; khơi gợi suy nghĩ hay tạo dựng ấn tượng trong lòng người đọc; là câu văn dù đã khép lại vẫn khiến cho người đọc cảm thấy day dứt, trăn trở, hướng về nó.
Bước 1: Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
Có thể các bạn bắt đầu viết kết bài nghị luận văn học bằng cách khẳng định lại những ý đã được thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được nhắc tới trong phần thân bài. Việc một lần nữa thâu tóm lại nội dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bước 2: Đánh giá sự thành công của tác giả
Từ vấn đề nghị luận được khẳng định, người viết có thể liên hệ sang phong cách sáng tác của tác giả. Từ đó đưa ra đánh giá về những thành công mà tác giả đã đạt được trong tác phẩm.
Bước 3: Bài học nâng cao quan điểm
Hãy chốt lại phần kết bài bằng việc đưa ra những bài học đúc kết hoặc những vấn đề, quan điểm nâng cao bởi kết bài không chỉ đơn giản là tóm tắt, “gói” lại nội dung mà còn phải khơi gợi lại những tâm tư, suy nghĩ trong lòng người đọc.
Ví dụ:
“Sóng” là bài thơ năm chữ với ngôn từ mộc mạc, giản dị, sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật cùng giọng thơ vừa đằm thắm thiết tha vừa mãnh liệt sôi nổi. Xuân Quỳnh đã thành công bày tỏ khao khát về tình yêu và hạnh phúc của người phụ nữ. “Sóng” đã góp phần tạo nên dấu ấn tên tuổi của thi sĩ Xuân Quỳnh trong nền văn chương Việt Nam, đồng thời gợi lên cho độc giả sự đồng cảm về những nỗi niềm của người con gái trong tình yêu.
Cách 1: Đưa lí luận lồng vào kết bài
Với cách kết bài này, người viết có thể đưa thêm những lí luận, dẫn chứng vào để khẳng định và làm rõ các luận điểm, đồng thời giúp tăng tính khoa học cho bài làm. Lưu ý, các bạn không cần thiết đưa ra những lí luận quá sâu sắc, bởi điều này có thể khiến bạn dễ sa đà vào những sai lầm khác, làm cho kết bài miên man và chệch hướng.
Ví dụ:
Quan điểm của Xuân Diệu “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”, còn Chính Hữu đã đưa hiện thực vào trang viết của mình một cách vô cùng tự nhiên, đồng thời ông cũng khiến cho người đọc cảm thấy con tim mình dường như tan chảy khi chứng kiến tình đồng chí, đồng đội keo sơn và thắm thiết trong tột cùng gian khó. Quả thực văn học chân chính nằm bên ngoài sự băng hoại của thời gian, bởi vậy hình tượng người lính trong tác phẩm “Đồng chí” vẫn mãi sáng ngời cho tận hôm nay và mãi mãi về sau.
⇒ Ở kết bài phía trên, người viết đã thực hiện theo 3 bước: gói lại vấn đề nghị luận, khẳng định tài năng của tác giả và đưa ra bài học nhận thức. Tuy nhiên, kết bài này lại được đánh giá cao bởi nó đã được gắn thêm lí luận. Hình ảnh “Thơ là hiện thực” đã liên hệ sang tính hiện thực của bài thơ, “thơ còn là thơ nữa” đã giúp nhấn mạnh chất lãng mạn trong bài thơ.
Ví dụ:
Nhà văn Pauxtopxki từng nói rằng “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm”. Quả thật vậy, chính chi tiết cụ già Bơ-men vẽ chiếc lá cuối cùng lên tường đã cứu rỗi cuộc đời của nhân vật Giôn-xi trong “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O'Hen Ri. Có thể nói, với độc giả, đó là chi tiết làm nên cái hay của tác phẩm, tạo nên một tác phẩm vị nhân sinh cao cả.
Cách 2: Vận dụng với kiến thức thực tế
Để tăng tính linh hoạt và sự sinh động cho phần kết bài, các bạn có thể gài gắm từ kiến thức thực tế vào sách vở, dẫn dắt từ câu chuyện đời thực tới tác phẩm. Cách viết này khá gần gũi và giúp dễ chiếm được cảm tình của người đọc.
Ví dụ:
Mỗi dịp đi qua Quảng trường Ba Đình lịch sử, chúng ta sẽ luôn thấy dòng người như bất tận vào lăng viếng Bác. Bất chợt ta nhớ tới tác phẩm của nhà thơ Viễn Phương với những ước nguyện cao đẹp dâng hiến lên Người. Bác dù đi xa, và Viễn Phương cũng đã trở thành người thiên cổ nhưng dư âm của bài thơ “Viếng lăng Bác” sẽ còn mãi ngân vang.
Ví dụ 2 :
Mỗi lần đi ngang qua Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây, có lẽ không chỉ riêng tôi mà tất cả mọi người đều sẽ nhớ đến một quá khứ hào hùng, tráng lệ và thấm đẫm tình đồng chí anh em qua tác phẩm “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây” của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
⇒ Tóm lại: Có nhiều cách và nhiều kiểu kết bài. Nhưng dù kết bài theo cách nào đi chăng nữa thì cũng với 1 mục đích nhằm khắc sâu kết luận của người viết để lại ấn tượng cho người đọc, đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề đã được nghị luận. Một kết bài hay phải vừa đóng lại, chốt lại mà phải vừa mở ra, nâng cao và cứ thế ngân nga mãi trong lòng người đọc.
Lộ trình khóa học PAS THPT sẽ được thiết kế riêng cho từng bạn học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước đạt điểm cao trong mọi kỳ thi chung và riêng.
a. Những năm tháng dần trôi đi và lịch sử thì không ngừng biến động. Những tác phẩm … của nhà văn/nhà thơ … mãi mãi là bông hoa không tuổi tựa như mùa xuân không ngày tháng. Bài thơ/ thơ… đã ghi lại quá khứ vẻ vang, hào hùng và sôi động của đất nước ta một thuở. Vẻ đẹp của con người Việt Nam ta đã làm nên cái hồn của cả dân tộc đồng thời góp phần làm cho tác phẩm sống mãi với thời gian.
b. Khép lại những trang văn/ thơ ấy, trong lòng độc giả vẫn còn bồi hồi bao cảm xúc. Tác giả… đã gieo vào lòng mỗi chúng ta bao cảm xúc dạt dào không chỉ hôm nay mà còn mãi mãi cả sau này về …(vấn đề nghị luận). Chính điều ấy đã tạo nên sức sống bất diệt cho tác phẩm, làm cho người đọc ngày càng yêu thế giới văn học hơn.
c. Hiện thực luôn là muôn màu muôn vẻ đa tạp, cái sự ngẫu nhiên và cái tất nhiên luôn tồn tại lẫn lộn, nhiều khi bản chất của quy luật lại biểu hiện ra dưới hình thức, mà cái ngẫu nhiên tạm thời, cái không bản chất. Văn chương nhận thức rằng cuộc sống là phải luôn tìm ra được các quy luật của đời sống. Chính có lẽ vì điều đó mà tác phẩm … của nhà văn … đã đi sâu vào đời sống tinh thần của con người để có thể khám phá ra vẻ đẹp ẩn sâu sự nghèo khổ và túng quẫn của họ. Bằng nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật vô cùng đặc sắc, tác phẩm … đã lên tiếng ….
d. Sau khi đọc xong một tác phẩm văn học, tôi tự hỏi “Tác phẩm … đã đem lại điều gì mà khiến nhiều độc giả yêu thích đến thế?”. Có lẽ tác giả … đã dùng tất cả lớp ngôn từ tinh tế nhất để có thể tạo nên … (vấn đề nghị luận) của tác phẩm … đến độ hoàn hảo như vậy.
e. Xuân Diệu quan niệm rằng: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. Tác giả … đã đem hiện thực ấy vào trong trang viết của mình một cách vô cùng tự nhiên, đồng thời … cũng khiến cho trái tim người đọc tan chảy khi suy ngẫm về …( vấn đề nghị luận) của tác phẩm …. Quả thực văn học chân chính nằm bên ngoài sự băng hoại của thời gian vậy nên tác phẩm … vẫn sáng ngời cho đến tận hôm nay và mãi mãi về sau.
Kết bài 1:
Nhà thơ Quang Dũng đã lấy cảm hứng từ cuộc sống thực của chính bản thân để viết về những chàng trai, học sinh, sinh viên thành thị khoác lên mình màu áo lính. Qua tác phẩm Tây Tiến, ông đã đưa độc giả trở lại với những kí ức lãng mạn và bi tráng của vùng đất này. Dưới ngòi bút của Quang Dũng, hình ảnh những người lính Tây Tiến được diễn tả nét hồn hậu và giản dị, nhưng cũng tràn đầy đầy khí phách. Điều đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn vẻ đẹp bi tráng của những người anh hùng chiến binh Tây Tiến, cũng như cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu của chúng ta đối với quê hương và đất nước.
Kết bài 2:
Với sự kết hợp một cách hài hoà giữa cái nhìn hiện thực cùng cảm hứng lãng mạn, nhà thơ Quang Dũng đã dựng lên một bức chân dung, bức tượng đài người lính cách mạng vừa chân thực vừa có sức khái quát. Hình ảnh những người lính ấy tiêu biểu cho vẻ đẹp sức mạnh của dân tộc ta trong thời đại mới, thời đại mà cả dân tộc đứng lên làm cuộc kháng chiến vệ quốc thần kỳ chống bọn thực dân Pháp. Đó chính là bức tượng đài được kết tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến năm ấy. Đó là bức tượng đài được khắc tạc bằng cả tình yêu thương của tác giả Quang Dũng đối với những người đồng đội, đồng chí, đối với đất nước của mình. Vì vậy, từ Tây Tiến, từ bức tượng đài đã vút lên khúc hát ca ngợi của nhà thơ cũng như của đất nước về những con người anh hùng ấy.
Kết bài 3:
Bài thơ kết thúc tràn đầy xúc động. Đường lên Tây Tiến, đường đi đến chiến thắng quả thật là một cuộc hành trình vô cùng gian nan, thăm thẳm và xa cách mà không hề có bất kỳ lời hứa hẹn nào chắc chắn. Tuy nhiên, với ý chí và tinh thần chiến đấu của người lính, quân thù sẽ bị đánh bại. Bài thơ đã kết hợp bút pháp lãng mạn để tả vẻ đẹp của thiên nhiên và những hiện thực khốc liệt nơi chiến trường. Từ đó, cho ta được thấy vẻ đẹp tâm hồn và ý chí cao cả của những người lính Tây Tiến. Tây Tiến sẽ mãi là bài thơ lưu giữ lại những ký ức đẹp đẽ của cả dân tộc, một thời chiến đấu để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc như ngày hôm nay.
Kết bài 1:
“Cảnh vật và tinh thần Việt Bắc đã nhập vào hồn tôi, máu thịt tôi, Việt Bắc ở trong tôi” - Một lời khẳng định mạnh mẽ và đầy tự hào về vị trí của Việt Bắc trong trái tim Tố Hữu. “Việt Bắc” là áng thơ tiêu biểu cho hồn thơ ông. Như Xuân Diệu từng nhận định rằng: “Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu bước lên”. Đây như là khúc hát ân tình thủy chung của người lính cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả. Nỗi nhớ ấy đã rung động và đi vào lòng người đọc như những khúc hát dân ca dịu dàng, để đọng lại bao say đắm ngọt ngào thấm đậm tình người về một mảnh đất đã gắn bó với biết bao lớp người.
Kết bài 2:
Với giọng thơ lục bát vừa nhẹ nhàng vừa sâu lắng kết hợp với kết cấu xưng hô “ta - mình”, bài thơ Việt Bắc ôm chứa niềm lạc quan, vui sống và sự tin tưởng vào cuộc sống con người. Cuối bài thơ đã vang lên tiếng hát ngọt ngào làm khơi gợi bao kỉ niệm. Những kỉ niệm ấy luôn theo mãi dấu chân người đi và quấn quýt bên lòng kẻ ở lại.... Lời thơ vừa giản dị mà trong sáng, nó thể hiện được niềm rung động thật sự trước vẻ đẹp của vùng núi rừng và con người Việt Bắc. Nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu đã đi vào trong tâm hồn người đọc, như một khúc dân ca ngọt ngào để lại trong lòng độc giả những tình cảm sâu lắng, dịu dàng
Kết bài 1:
Bài thơ Đất nước chính là sự kết hợp hài hòa và nhuần nhuyễn giữa chất chính luận trữ tình với chất suy tưởng, từ đó mang đến những giá trị tư tưởng đặc sắc cho tác phẩm. Cùng với đó, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng linh hoạt chất liệu dân gian, đưa vào trong bài thơ những yếu tố văn hóa đậm nét, nổi bật để thể hiện những cảm nhận độc đáo và mới mẻ về đất nước. Đoạn thơ đã thể hiện rõ nét tư tưởng cốt lõi “đất nước của nhân dân”, đây chính là đóng góp mới lạ và độc đáo về chủ đề đất nước của tác giả Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn trích vừa mang đến cho người đọc những cảm xúc tự hào, vừa khơi dậy ý thức trách nhiệm sứ mệnh của mỗi cá nhân đối với đất nước. Dù năm tháng qua đi nhưng đoạn trích Đất nước nói riêng và bản trường ca nói chung vẫn luôn để lại những ấn tượng vô cùng đẹp, sâu sắc trong lòng bạn đọc và luôn giữ nguyên vẹn những giá trị tốt đẹp trường tồn mãi mãi với thời gian.
Kết bài 2:
Đề tài đất nước luôn là nguồn cảm hứng lớn cho mọi nền văn học, đặc biệt là đối với một nền văn học của một dân tộc mà tình yêu nước luôn bị đem ra để thử thách. Đạt tới thành công khi viết về chủ đề này, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã trữ tình hoá vấn đề mang tính chất chính luận, nhằm để trả lời những câu hỏi lớn mà dân tộc ta đang phải tìm lời đáp trong cuộc chiến đấu vì lí tưởng độc lập tự do của dân tộc. Những vần thơ cao đẹp về Đất Nước đã vượt qua sức mạnh của thời gian để chạm đến trái tim của hàng triệu người dân Việt Nam, qua đó khơi dậy ý thức, trách nhiệm và tình yêu cho mỗi chúng ta trong khát vọng đưa Đất Nước xa đến những tháng ngày mơ mộng.
Kết bài 1:
Sóng là một bài thơ đặc biệt tiêu biểu về tình yêu cho phong cách thơ của Xuân Quỳnh. Bài thơ đã thành công diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn và thủy chung. Từ đó cho ta thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp và hạnh phúc lớn lao của con người. Hình tượng “sóng” trong bài thơ được khám phá dựa trên sự tương đồng và hòa hợp với “em”. Hình tượng “em” vừa mang nét truyền thống, vừa mang nét hiện đại, chủ động đi tìm tình yêu, táo bạo thể hiện nỗi nhớ nhung, niềm lo âu. Với ngôn ngữ trong sáng và bình dị, bài thơ Sóng đã xây dựng thành công hai hình tượng “sóng” và "em", để lại trong lòng người đọc nhiều ấn tượng.
Kết bài 2:
Bài thơ Sóng dù đã kết thúc mà nhịp điệu êm ái, nhẹ nhàng của tình yêu vẫn luôn còn vướng đọng đâu đây. Bài thơ thành công không chỉ ở việc miêu tả hình tượng "sóng” mà còn bộc lộ nỗi khao khát tình yêu sôi nôit của nhà thơ. Đây là nét mới mẻ trong văn học thơ ca hiện đại Việt Nam, trong rất nhiều loài hoa thì bông hoa Xuân Quỳnh đã tỏa ra một hương thơm riêng, bà có một cách cảm nhận riêng về sóng- biển trong tình yêu. Tình yêu giống như con sóng mênh mông, vô tận, song cái đích cuối cùng vẫn là một tình yêu vĩnh hằng mãi mãi.
Kết bài 3:
Đầy đủ sắc thái tâm trạng của người đang yêu nỗi khát khao, niềm đam mê bất tận, nỗi nhớ nhung cùng sự sôi nổi và suy tư lắng đọng rồi cả ước mơ, tác giả Xuân Quỳnh đã diễn tả thật tinh tế và tài hoa trong bài thơ "Sóng". Sau này, ta sẽ bắt gặp một Xuân Quỳnh tha thiết, một Xuân Quỳnh nồng nàn hay một Xuân Quỳnh nhân hậu trong nhiều bài thơ nữa. Nhưng rõ ràng, ở Sóng, Xuân Quỳnh đã bộc lộ khá đầy đủ phong cách thơ của bản thân mình. Giữa những năm chiến tranh đầy máu lửa, thơ tình của Xuân Quỳnh làm người ta tin vào sự sống, có niềm tin vào con người hơn nữa. Thơ tình Xuân Quỳnh mang lại khoảng yên bình cho tâm hồn người đọc, mang lại tình yêu cho đôi lứa đang yêu.
Sổ tay Ngữ Văn tổng hợp các tips học văn hiệu quả giá chỉ bằng một cốc trà sữa. Nhanh tay đặt hàng thôi bạn ơi!!!
Kết bài 1:
Gấp lại những trang sách của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” nhưng những dư âm và dấu ấn về nhân vật Mị - một cô gái với sức sống mãnh liệt, tiềm tàng luôn thường trực trong tiềm thức. Đó là một số phận đáng thương tiêu biểu của người dân nghèo dưới chế độ chủ nô phong kiến miền núi vẫn luôn in đậm trong lòng bao thế hệ bạn đọc. Truyện ngắn của nhà văn Tô Hoài không chỉ ca ngợi vẻ đẹp về tình yêu cuộc đời của thiên nhiên và con người vùng núi Tây Bắc mà còn dấy lên trong mỗi độc giả chúng ta niềm tin vào sức sống mãnh liệt, tin vào sự tự do cho hạnh phúc, để rồi mỗi người đều phải tự mình vươn lên đấu tranh cho những điều tốt đẹp của cuộc đời mình.
Kết bài 2:
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, ta thấy Tô Hoài không chỉ tố cáo bọn chúa đất chúa mường, tác giả còn phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp về phẩm chất và khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt luôn tiềm tàng trong tâm hồn người lao động. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo của cách mạng, gắn tình thương với đấu tranh, gắn niềm tin vào tương lai đầy hi vọng của con người. Đó là sự diễn tả hợp lý của những nghịch cảnh và những diễn biến phức tạp trong tâm hồn nhân vật Mị, giúp cho nhà văn phần nào đạt đến cái gọi là “phép biện chứng tâm hồn”.
Kết bài 1:
Bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là kết tinh và tổng hòa đẹp đẽ của một tình yêu say đắm với dòng sông, với quê hương xứ xở và tài năng nghệ thuật của cây bút giàu trí tuệ và am hiểu sâu rộng về xứ Huế mộng mơ - Hoàng Phủ Ngọc Tường. Dù đã gần nửa thể kỉ trôi qua, nhiều sự kiện đã phôi phai theo năm tháng nhưng những dấu ấn về dòng sông Hương yêu kiều, quyến rũ và đắm say mãi luôn sâu đậm trong tâm trí qua bao thế hệ bạn đọc.
Kết bài 2:
“Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài bút kí đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bằng những tình cảm chân thành, sâu nặng với xứ Huế, tác giả đã lột tả trọn vẹn vẻ đẹp và linh hồn của dòng sông Hương - con sông mang dáng hình và dấu ấn của xứ Huế mộng mơ. Tác phẩm đã thể hiện được phong cách của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Kết bài 1:
Viết về người lái đò trên dòng sông Đà, viết về một vùng của quê hương Tổ quốc, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện được nguồn xúc cảm yêu thương tha thiết đối với người dân lao động và thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng đẹp, càng sống động, người lái đò càng anh dũng, ngoan cường trong công việc, ta càng thấy rõ được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho độc giả một chân trời huyền bí riêng biệt, luôn hấp dẫn và độc đáo. Đó chính là chân trời của cái đẹp, của sự tài hoa và uyên bác…
Kết bài 2:
Kết thúc hành trình khám phá dòng sông Đà, tác giả Nguyễn Tuân của tùy bút Người lái đò sông Đà đã mang đến một diện mạo cùng một hình tượng thực toàn diện. Đó là cái thực đẹp đẽ về dòng sông Đà, là con sông có cá tính như con người, mạnh mẽ mà hiểm ác bắt nguồn từ rừng già Trường Sơn. Bên cạnh đó, nó cũng là dòng sông trữ tình “tuôn dài như một áng tóc trữ tình” cùng với sắc nước thay đổi theo mùa. Không chỉ thành công trong việc xây dựng lên hình tượng dòng sông Đà đẹp đẽ và mới lạ, tùy bút của Nguyễn Tuân còn khắc họa rõ nét chân dung vẻ đẹp của người lái đò trí dũng, ông chính là người nghệ sĩ trong chính công việc của mình.
Kết bài 1:
Trên phông nền u ám của nạn đói và cái chết, tiếng quạ kêu thê thiết cùng với mùi đống dâm khét lẹt, nhà văn Kim Lân vẫn pha vào trong đó một chút màu sắc ấm áp của sự hạnh phúc lứa đôi, lóe lên hy vọng về một ngày mai tươi sáng, về sự thay đổi vận hội trong tương lai. Thông qua tình huống truyện dở khóc dở cười và vô cùng trớ trêu đó, tác giả ngầm khẳng định một chân lý rằng: “Sự sống nảy sinh từ trong lòng cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong gian khổ hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng mà đây chỉ là những ranh giới. Điều cốt yếu là con người phải chuẩn bị cho mình một sức mạnh để có thể vượt qua những ranh giới ấy”.
Kết bài 2:
Đôi khi ta tự hỏi đâu là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai? Đâu là thanh nam châm để thu hút mọi thế hệ? Đó chẳng phải là văn học hay sao! Văn học luôn sống một cuộc đời cao đẹp gắn liền với con người và kết tinh của những giọt ngọc thời đại. Tất cả những giá trị vĩnh cửu đó đã thăng hoa cùng ngòi bút tài hoa của nhà văn Kim Lân để tác phẩm “Vợ nhặt” còn vương vấn mãi trong trái tim biết bao thế hệ độc giả.
Kết bài 1:
Qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã nêu lên bài học về cái nhìn đa diện, cái nhìn khám phá trong sự sáng tạo nghệ thuật đối với các nghệ sĩ chân chính. Xuất phát từ tình huống truyện có ý nghĩa khám phá, phát hiện sự thật về đời sống và qua sự thay đổi nhận thức của nhân vật Phùng, Đẩu, tác giả đã khẳng định được mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực. Theo Nguyễn Minh Châu, bổn phận của người nghệ sĩ là phải phát hiện ra được bản chất của cuộc đời. Cái Đẹp và cái Thiện trước hết phải là sự chân thực, bởi cuộc sống vốn phức tạp, chúng ta không thể đơn giản và sơ lược khi nhìn nhận con người và cuộc sống. Chúng ta cần có cái nhìn tỉnh táo, sâu sắc cùng sự tìm tòi, phát hiện để có thể hiểu đúng bản chất của nó.
Kết bài 2:
Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” đã được nhà văn Nguyễn Minh Châu đóng góp vào vườn hoa văn chương Việt Nam một bông hoa ngát hương, lưu hương sắc, tô thắm cho thi đàn văn học và cuộc đời. Nguyễn Minh Châu đã cho người đọc thưởng thức một tác phẩm hay cùng với nội dung vô cùng sâu sắc, đậm tính nhân văn. Gấp lại trang truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” nhưng những gì mà tác giả đã gửi gắm vào tác phẩm khiến những câu chữ vẫn còn quanh quẩn đâu đây, trong trí óc của mỗi chúng ta với dư âm còn vang vọng mãi.
Kết bài 1:
Tóm lại, Tuyên ngôn độc lập chính là một văn kiện lịch sử trọng đại và có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc Việt Nam ta. Bản tuyên ngôn đã tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến, thực dân, đồng thời lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một nước độc lập, tự do và có chủ quyền. Bản tuyên ngôn được Hồ Chí Minh viết bằng văn phong hùng hồn, lập luận chặt chẽ cùng lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ đanh thép đã thể hiện được tinh thần yêu nước, ý chí độc lập, tự tôn, tự chủ của dân tộc Việt Nam. Bản tuyên ngôn ấy đã lay động lòng người, thôi thúc toàn dân đứng lên đấu tranh để giành độc lập, tự do cho đất nước.
Kết bài 2:
Tuyên ngôn độc lập từ xưa đến nay luôn là một áng văn bất hủ, một biểu tượng cao đẹp của tinh thần yêu nước cùng ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam. Bản tuyên ngôn mãi mãi là niềm tự hào của cả nhân dân Việt Nam. Bản tuyên ngôn đã khẳng định một chân lí muôn đời rằng: quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc chính là quyền bất khả xâm phạm của con người. Bản tuyên ngôn chính là nguồn cổ vũ các dân tộc trên thế giới đấu tranh giành độc lập, tự do.
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết Cách viết kết bài chung nghị luận văn học đơn giản, dễ hiểu. Hi vọng rằng có thể giúp các em biết cách viết mở bài một cách hoàn chỉnh, ấn tượng mà bài học tuyệt vời này mang lại. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm:
Link nội dung: https://phamkha.edu.vn/ket-bai-van-nghi-luan-a50562.html