Cá cam sọc, hay cá cam, cá cu, tên tiếng Anh: Greater amberjack, Amberjack fish, tiếng Úc : kingfish, yellowtail, tên khoa học: Seriola dumerili , phân bố ở nhiều nơi trên thế giới như Ấn Độ- Thái Bình Dương, Hồng Hải, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam, cá có ở ba miền. Cá được đánh bắt quanh năm bằng lưới kéo đáy, dài từ 300 - 500 mm, dùng để ăn tươi.

Đặc điểm hình thái: Cá có thân dài, dẹp bên. Viền lưng cong đều, viền bụng tương đối thẳng. Đầu dẹp bên, chiều dài đầu gần bằng chiều cao thân. Mõm nhọn, chiều dài bằng 1,5 lần đường kính mắt. Răng nhọn, mọc thành đai rộng và hướng vào trong miệng. Răng mọc thành đám rộng trên xương lá mía và mọc thành đai trên xương khẩu cái. Khe mang không liền với ức. Lư­ợc mang dài và cứng. Toàn thân, má, đầu và xương nắp mang phủ vảy tṛòn nhỏ. Đường bên hoàn toàn, không có vảy lặng. Vây lưng thứ nhất có một gai cứng mọc ngược. Vây ngực ngắn, tṛòn, vây bụng dài hơn vây ngực. Phần lưng màu nâu xanh, phần bụng màu trắng đục. Dọc thân có một dải màu vàng chạy từ sau mắt đến bắp đuôi. Các vây màu xám đen.

Dinh dưỡng: tính cho 100 gam cá fillet tươi.

Kilojoules: 428 (102 calories)

Protein: 21.6 g

Cholesterol: 24 mg

Sodium: -

Total fat (oil): 1.1 g

Saturated fat: 36% of total fat

Monounsaturated fat: 24% of total fat

Polyunsaturated fat: 39% of total fat

Omega-3, EPA: 44 mg

Omega-3, DHA: 238 mg

Omega-6, AA: 30 mg

Cá cam sọc là loài cá nổi tụ tập thành đàn nhỏ gần bờ biển hoặc các rạn và đảo ngoài khơi. Chúng là một loài cá thể thao mạnh mẽ và hấp dẫn, ăn rất nhiều loại mồi câu từ mồi giả, mồi sống hoặc thịt cá cắt.

Cá cam sọc là loài cá có thịt ngon và dùng nấu nhiều món. Cá có thể được nướng, kho, nấu canh chua, nấu lẫu, chiên …

Link nội dung: https://phamkha.edu.vn/ca-cam-la-ca-bien-hay-ca-song-a3611.html