Cây Ráy là loài cây quen thuộc đối với nhân dân. Cây có nhiều tác dụng điều trị bệnh, đặc biệt là trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
Ráy là một cây mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, thường ưa mọc tại rừng hay nơi ẩm thấp. Cây còn được thấy ở Lào, Campuchia, Hoa Nam Trung Quốc, châu Úc…
Lá và thân được thu hoạch quanh năm. Củ thường được thu hoạch đối với những cây từ 2 - 3 năm trở lên. Người ta thường đào cả củ, đem về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi khô hay dùng tươi.
Mùa hoa quả tháng 1 - 5.
Cây Ráy là loại cây thân mềm, cao 0,3 - 1,4m, có cây cao tới 5m. Phần trên thẳng đứng, phần dưới bò. Rễ có hình cầu và mọc ra những củ dài có nhiều đốt ngắn. Các đốt này có vảy màu nâu.
Lá to, hình tim với kích thước dài 10 - 50cm, rộng 8 - 45 cm. Cuống lá dài 15 - 120cm. Cây có các bông mo và xung quanh có các quả mọng hình trứng màu đỏ.
Bông mo mang hoa cái ở phía gốc, hoa đực ở phía trên. Hoa đực có nhị tụ lại thành hình thoi hoặc hình 6 cạnh. Hoa cái có bầu thuôn dài.
Quả mọng hình trứng, màu đỏ, bao quanh mo.
Sử dụng toàn bộ cây Ráy để làm thuốc: thân, rễ, lá và cuống lá. Mỗi bộ phận của cây đều đem lại công dụng chữa bệnh khác nhau.
Đào về, gọt bỏ vỏ, thái mỏng, ngâm trong nước sạch 5 - 7 ngày, thay nước thường xuyên rồi phơi khô. Nếu dùng tươi, phải rang với gạo cho đến khi gạo cháy, rồi đổ nước vào, đun sôi đến khi gạo mềm nhừ mới vớt ra.
Trong quá trình chế biến cần lưu ý, trong cây có các chất độc gây ngứa, cần thận trọng.
Sử dụng dược liệu này khi được nấu chín.
Cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng.
Ngoài cây Ráy, cây Bông gòn cũng là loài cây quen thuộc có tác dụng trị bệnh. Đọc thêm: Cây Bông gòn: Không chỉ là loài cây tạo bóng mát
Trong cây Ráy có chứa các thành phần sau: nước, calo, protein, chất béo lipid, carbohydrate, chất xơ cùng với một số các loại khoáng chất khác bao gồm canxi, sắt, magie, kali, natri, kẽm và hàm lượng các vitamin B1, B2, vitamin C và vitamin E.
Thân Ráy chứa chất alocasin. Ngoài ra, theo tài liệu Trung Quốc còn có trygochin, isotrygochin, các men beta glucosidase, vitamin A, D2, campestrol, redtinol…
Cây Ráy dễ gây kích ứng là do có oxalate canxi.
Ngoài ra, trong nhiều nghiên cứu khác còn chỉ ra một số thành phần khác như: men polyphenol oxidase, nhiều loại lectin, sterol… khác nhau.
Củ Ráy có vị nhạt, cay, tính hàn, có độc nhiều. Ăn vào gây ngứa trong miệng và cổ họng.
Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, trừ đàm, bình suyễn, giảm đau. Thân rễ Ráy chủ yếu chữa bệnh ngoài da như mề đay, ghẻ, trượt ngã bị thương, rắn cắn.
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.
Liều dùng: 10 - 15g mỗi ngày. Dùng bôi ngoài không kể liều lượng.
Củ Ráy 80 -100g, Nghệ 60g được rửa sạch, đem nấu nhừ chung với dầu Vừng, ít dầu Thông và sáp ong. Khi hỗn hợp nguội, phết lên giấy xốp rồi đắp lên vị trí bị mụn nhọt.
Củ Ráy (xắt nhỏ phơi khô sấy vàng) 20g, Chuối hột già (phơi khô) 20g, tất cả sao vàng sắc uống trong ngày.
Hoặc củ Ráy 20g, Chuối hột khô 20g, lá Lốt khô 20g, sắc chung, uống trong, điều trị viêm đau nhức rất tốt.
Khi bị trúng độc của lá Han, người bệnh có thể lấy một củ Ráy cắt đôi rồi xát vào nơi bị ngứa.
Cây Ráy là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Link nội dung: https://phamkha.edu.vn/cay-tay-a17228.html