Phản ứng thế: Lý thuyết, ứng dụng và cách giải bài tập

Phản ứng thế là một trong những cơ chế phản ứng cơ bản nhất trong hóa học, được tìm thấy trong cả hóa học vô cơ và hữu cơ. Phản ứng này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của các chất mà còn có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tiễn. Bài viết này yeuhoahoc.edu.vn sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về lý thuyết phản ứng thế, ứng dụng và cách giải các bài tập liên quan.

Lý thuyết về phản ứng thế

Phản ứng thế là gì?

Phản ứng thế là sự biến đổi hoá học khi một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trong một phân tử được thay thế bằng một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác.

không thay đổi khung carbon của phân tử.

Đặc điểm của phản ứng thế

Phản ứng thế xảy ra trong dung dịch:

Phản ứng thế cần điều kiện:

Phản ứng thế không thay đổi cấu trúc cơ bản:

Ngoài ra, cần lưu ý một số điểm sau:

Phương trình phản ứng thế

Phương trình phản ứng thế mô tả quá trình hóa học trong đó một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trong một phân tử bị thay thế bằng một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác.

Phương trình phản ứng thế được viết theo dạng tổng quát sau:

A + BX → AX + B

Trong đó:

Ví dụ:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑

H2 + Cl2 → 2HCl

Để viết phương trình phản ứng thế, cần thực hiện các bước sau:

  1. Xác định loại phản ứng.
  2. Xác định các chất tham gia và sản phẩm.
  3. Viết phương trình phản ứng theo dạng tổng quát.
  4. Cân bằng phương trình phản ứng.

Phản ứng thế trong hóa vô cơ

Phản ứng thế trong hóa vô cơ là phản ứng hóa học mà trong đó một nguyên tố có độ hoạt động hóa học mạnh hơn (ở điều kiện cụ thể về nhiệt độ và áp suất) sẽ thay thế cho nguyên tố có độ hoạt động hóa học yếu hơn trong hợp chất của nguyên tố này.

Dấu hiệu nhận biết

Ví dụ:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑

H2 + Cl2 → 2HCl

Phân loại

M + nHX → MXn + H2↑ (M là kim loại đứng trước H trong dãy điện hóa)

ví dụ:Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2↑

X2 + 2Y → 2XY (X2 là halogen đứng trước Y2 trong dãy hoạt động hóa học của halogen)

ví dụ: Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2↑

HX + YOH → XY + H2O (HX là axit đứng trước YOH trong dãy hoạt động hóa học của axit)

ví dụ: 2HNO3 + MgCO3 → Mg(NO3)2 + H2O + CO2↑

Ứng dụng

Phản ứng thế trong hóa hữu cơ

Phản ứng thế trong hóa hữu cơ là phản ứng hóa học mà trong đó một nhóm nguyên tử trong một phân tử hữu cơ được thay thế bởi một nhóm nguyên tử khác.

Dấu hiệu nhận biết

Phân loại

RX + Y- → RY + X-

ví dụ: C2H5OH + NaOH → C2H5ONa + H2O

RX + Không- → R-Không + X-

ví dụ: C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O

RH + X- → RX + H-

CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl

Ứng dụng

Ứng dụng của phản ứng thế

Phản ứng thế có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và sản xuất, bao gồm:

Điều chế kim loại

Điều chế khí

Điều chế axit

Xử lý nước thải

Sản xuất các sản phẩm hóa học

Phản ứng thế SN1

Định nghĩa

Phản ứng thế

SN1

(hay gọi là phản ứng thế nucleophilic đơn phân tử) là phản ứng thế nucleophilic trong đó bước xác định tỷ lệ phản ứng là sự phân rã chậm của chất nền để tạo thành cacbocation, sau đó nucleophile mới tấn công cacbocation này.

Cơ chế phản ứng thế SN1

Cơ chế phản ứng thế SN1

Bước 1: Phân rã chậm của chất nền để tạo thành cacbocation (carbocation) và ion âm.

Bước 2: Nucleophile tấn công cacbocation để tạo thành sản phẩm.

Ví dụ phản ứng thế SN1

Ví dụ phản ứng thế SN1

Nhận xét: Cơ chế

SN1

xảy ra qua hai giai đoạn. Ở giai đoạn ban đầu, nhóm X được phân ly thành anion X- tạo thành cacbocation, các cation này thường được solvat hóa một cách không đồng đều. Trong giai đoạn thứ hai, cacbocation thường rất không ổn định và phản ứng ngay lập tức với bất kỳ tác nhân nucleophile nào ở xung quanh. Giai đoạn này diễn ra nhanh chóng và phụ thuộc vào tương tác tĩnh điện, được đánh giá thông qua lực Coulomb. Sơ đồ phản ứng được mô tả như sau:

Giản đồ cơ chế phản ứng thế SN1

Giai đoạn quan trọng quyết định tốc độ phản ứng là giai đoạn ion hoá. Người ta đã chứng minh rằng giai đoạn ion hoá có tính chất thuận nghịch (chiều thuận chậm hơn chiều nghịch rất nhiều).

Đặc điểm

Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào:

Ứng dụng

Phản ứng thế SN2

Định nghĩa

Phản ứng thế

SN2

(hay gọi là phản ứng thế nucleophilic lưỡng phân tử) là phản ứng thế nucleophilic trong đó nucleophile tấn công trực tiếp vào nguyên tử carbon có nhóm thế X, đồng thời đẩy X ra khỏi phân tử.

Cơ chế phản ứng thế SN2

Cơ chế và ví dụ phản ứng thế SN 2

Phản ứng xảy ra qua một giai đoạn

Nucleophile tấn công trực tiếp vào nguyên tử carbon có nhóm thế X.

Nhóm thế X bị đẩy ra khỏi phân tử.

Nhận xét: Cơ chế

SN2

diễn ra qua một giai đoạn duy nhất, gọi là cơ chế đồng bộ, không tạo ra các hợp chất trung gian và dẫn đến trạng thái chuyển lưỡng phân tử, quyết định tốc độ của phản ứng. Sơ đồ năng lượng của phản ứng

SN2

được mô tả như sau:

Giản đồ cơ chế phản ứng thế SN2

Đặc điểm

Ứng dụng

So sánh phản ứng thế SN1

SN2

Đặc điểm Phản ứng thế

SN1

Phản ứng thế

SN2

Cơ chế Phân rã chậm của chất nền tạo cacbocation, sau đó nucleophile tấn công cacbocation Nucleophile tấn công trực tiếp vào nguyên tử carbon có nhóm thế X Tốc độ Phụ thuộc vào nồng độ chất nền Phụ thuộc vào nồng độ nucleophile Cấu trúc chất nền Thường xảy ra với các chất nền có cấu trúc bậc 3 Thường xảy ra với các chất nền có cấu trúc bậc 1 Dung môi Thường xảy ra trong dung môi phân cực Thường xảy ra trong dung môi phân cực aprotic Ví dụ Phản ứng solvolyse của tert-butyl chloride trong nước Phản ứng của methyl iodide với hydroxide

Ứng Dụng của Phản Ứng Thế

Phản ứng thế là một loại phản ứng hóa học phổ biến với nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:

Hóa học hữu cơ

Hóa học vô cơ

Phân tích hóa học

Công nghiệp

Y học

Các dạng bài tập cơ bản trong phản ứng thế

Phương pháp giải bài tập thế halogen

  1. Xác định loại phản ứng:
  1. Viết phương trình phản ứng:
  1. Cân bằng phương trình phản ứng:
  1. Giải bài tập:

Một số lưu ý:

Ví dụ:

Bài tập: Cho 5,6 lít khí metan (CH4) tác dụng với khí clo dư theo tỉ lệ mol 1:1. Tính khối lượng sản phẩm chính thu được.

Giải:

Bước 1: Xác định loại phản ứng.

Bước 2: Viết phương trình phản ứng.

Bước 3: Cân bằng phương trình phản ứng.

Bước 4: Giải bài tập.

Vậy khối lượng sản phẩm chính thu được là 12,625 gam.

Bài tập phản ứng thế hidro

Ví dụ 1: Cho 5,6 gam Fe tác dụng với dung dịch HCl dư. Tính thể tích khí H2 thu được (đktc).

Lời giải:

Bước 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra.

Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2↑

Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất dư (nếu có).

n(Fe) = m(Fe) / M(Fe) = 5,6 gam / 56 g/mol = 0,1 mol

n(HCl) = C(HCl) * V(HCl) = (dư)

Vì n(Fe) < n(HCl) nên Fe phản ứng hết, HCl dư.

Bước 3: Tính toán số mol của chất phản ứng hết.

Bước 4: Dựa vào phương trình phản ứng, tính toán số mol của các chất khác theo chất phản ứng hết.

Bước 5: Tính toán khối lượng của các chất theo số mol.

Kết quả: Thể tích khí H2 thu được là 2,24 lít.

Ví dụ 2: Cho 100 ml dung dịch NaOH 1M tác dụng với 200 ml dung dịch HCl 0,5M. Tính pH của dung dịch thu được.

Lời giải:

Bước 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra.

NaOH + HCl -> NaCl + H2O

Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất dư (nếu có).

n(NaOH) = C(NaOH) * V(NaOH) = 1M * 0,1 lít = 0,1 mol

n(HCl) = C(HCl) * V(HCl) = 0,5M * 0,2 lít = 0,1 mol

Vì n(NaOH) = n(HCl) nên cả NaOH và HCl đều phản ứng hết.

Bước 3: Tính toán số mol của chất phản ứng hết.

Bước 4: Dựa vào phương trình phản ứng, tính toán số mol của các chất khác theo chất phản ứng hết.

Bước 5: Tính toán nồng độ mol của các chất trong dung dịch thu được.

Bước 6: Tính pH của dung dịch thu được.

Kết quả: pH của dung dịch thu được là 7.

Link nội dung: https://phamkha.edu.vn/index.php/phan-ung-the-a25340.html